Đồng,Copper (Cu)

Các triệu chứng thiếu đồng rất khác nhau trên các loại cây.

Đồng được cây hấp thu dưới dạng Cu2+, và cũng được hấp thu dưới các phức chất hữu cơ tổng hợp hay tự nhiên. Nồng độ đồng trong cây thường biến thiên từ 5 – 20 ppm. Sự thiếu đồng có thể xảy ra khi hàm lượng đồng trong cây < 4 ppm trong chất khô.

Chalcanthite

Sự thiếu đồng trên cây đã được nghiên cứu nhiều, sự thiếu đồng phổ biến trên đất than bùn. Các cây trồng rất mẫn cảm với sự thiếu đồng như alfalfa, lúa mì lúa mạch, yến mạch, rau diếp, củ hành, carot, các cây trồng có đáp ứng cao với phân bón đồng bao gồm cỏ ba lá, bắp và các cây ăn quả.

Các triệu chứng thiếu đồng rất khác nhau trên các loại cây. Lá non của bắp bị vàng và cằn cỗi, và khi sự thiếu hụt trở nên nghiêm trọng các lá này sẽ bị chết. Tiếp theo các mô chết xuất hiện dài theo chóp lá và cạnh lá tương tự như triệu chứng thiếu kali. Sự thiếu đồng trên cây ngũ cốc làm mất màu trong các lá non cuối cùng các lá non bị vỡ ra và chết, trong nhiều loại rau cải thiếu đồng lá bị thiếu tính trương. Lá hình thành một lớp màu xanh lục, trở nên vàng và cong queo cây không nở hoa. Xuất hiện bệnh hắc tố (melanosis) trong thân trên một số giống lúa mì khi thiếu đồng.

Đồng hiện diện dưới dạng rất dễ tạo nối và khử O2. Trong dạng oxy hóa đồng là kim loại dễ bị khử, đồng cũng dễ tạo phức trong protein có điện thế oxy hóa khử cao. Các tính chất của đồng này được khám phá bởi các enzyme hình thành các polymers phức tạp như lignin, và melanin. Đồng là nguyên tố duy nhất trong tham gia cấu tạo enzym không thể thay thế bởi bất kỳ nguyên tố nào khác.

Dạng khoáng

Đồng có thể tìm thấy như là đồng tự nhiên hoặc trong dạng khoáng chất. Đồng tự nhiên là một dạng polycrystal, với các tinh thể riêng lẻ lớn nhất đã được ghi nhận có kích thước 4,4×3,2×3,2 cm. Khối đồng nguyên tố lớn nhất có cân nặng 420 tấn, được tìm thấy năm 1857 trên bán đảo Keweenaw ở Michigan, Hoa Kỳ. 

Các dạng khoáng:

- Dạng Cu carbonates như: azurite (2CuCO3Cu(OH)2), malachite (CuCO3Cu(OH)2)

- Dạng Cu sulfosalts như: tetrahedite-tennantite ((Cu,Fe)12Sb4S13), and enargite

- Dạng Cu sulfides như: chalcopyrite (CuFeS2), bornite (Cu5FeS4), digenite, covellite (CuS), and chalcocite (Cu2S) 

- Dạng Cu (I,II) oxides như: cuprite (Cu2O), tenorite.

Phần lớn đồng trích xuất được trong các mỏ lộ thiên trong các khoáng sản có ít hơn 1% đồng. Các ví dụ bao gồm: mỏ Chuquicamata ở Chilê và mỏ El Chino ở New Mexico.

Việt Nam có mỏ đồng Sinh Quyền ở Lào Cai.

Đồng tự nhiên - Cu

Copper Locality: Ray Mine, Scott Mountain area, Mineral Creek District (Ray District), Dripping Spring Mts, Pinal County, Arizona, USA:

Cu

Azurite - Cu3(CO3)2(OH)2

Azurite, Morenci, Arizona
Cu3(CO3)2(OH)2


Tetrahedite-tennantite ((Cu,Fe)12Sb4S13)

Crystals of tetrahedrite up to 2.2 cm in size forming a cluster (3.5 × 2.5 × 2.5 cm) with quartz and micro mimetite. Found from Black Pine mine, Granite County, Montana, USA:

(Cu,Fe)12Sb4S13


Chalcopyrite - CuFeS2

Chalcopyrite Locality: Ballard Mine, Baxter Springs, Picher Field, Tri-State District, Cherokee County, Kansas, USA (Locality at mindat.org) Size: 6.9 x 4.8 x 2.8 cm:
Chalcopyrite - CuFeS2

Cuprite (Cu2O)

Cuprite from Tsumeb Mine (size:2.3 x 2.1 x 1.2 cm)
Cu2O