Molybdenum (Mo)
Là thành phần chính của Nitrate reductase (NRs), là một enzyme cần thiết cho sự biến đổi NO3- thành NO2-.
Phần lớn Mo trong cây tập trung trong enzyme này và chủ yếu tập trung ở lục lạp trong lá. Nhu cầu Mo của cây chịu ảnh hưởng rất lớn bởi dạng N vô cơ được cung cấp cho cây, nếu N được cung cấp với dạng NO2- hay NH4+, sẽ làm giảm thực sự nhu cầu của Mo.
Mo cũng là thành phần cấu tạo của nitrogenase là enzyme tham gia cố định đạm của vi khuẩn trong nốt sần cây họ đậu, một số tảo, xạ khuẩn và một số vi sinh vật cố định đạm sống tự do như Azotobacter. Nồng độ Mo trong nốt sần cao gấp 10 lần trong lá. Mo cũng có vai trò rất quan trọng trong sự hấp thu ion và chuyển vị ion trong cây.
Molypden (tiếng La tinh: molybdenum, từ tiếng Hy Lạp molybdos nghĩa là "giống như chì", trong tiếng Việt được đọc là Mô lip đen)
Mo là một anion được cây trồng hấp thụ dưới dạng ion molybdate MoO42-. Molybdate là một acid yếu và có thể hình thành các polyanions phức tạp như phosphomolybdate. Sự cô lập của Mo trong dạng này có thể giải thích tại sao Mo được cây trồng hấp thu với một lượng tương đối lớn mà không gây ngộ độc đối với cây trồng.
|
Molybdenum |
Thường hàm lượng Mo trong cây <1 ppm, và cây có thể bị thiếu Mo khi nồng độ Mo< 0,2 ppm. Nồng độ Mo trong cây thường thấp vì nồng độ MoO42- rất thấp trong dung dịch đất. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nồng độ Mo trong cây có thể vượt 1.000 – 2.000 ppm.
Phân bố:
Mặc dù molypden được tìm thấy trong các khoáng vật như wulfenit (PbMoO4) và powellit (CaMoO4), nhưng nguồn thương mại chính chứa molypden là molypdenit (MoS2). Molypden được khai thác như là loại quặng chính cũng như được phục hồi từ phụ phẩm trong khai thác đồng và wolfram. Các mỏ lớn tại Colorado (Climax) và British Columbia chứa molypdenit, trong khi nhiều trầm tích porphyry đồng như mỏ Chuquicamata ở miền bắc Chile lại sản xuất molypden như là phụ phẩm của khai thác đồng. Mỏ Knaben ở miền nam Na Uy mở cửa năm 1885 và là mỏ molypden đầu tiên trên thế giới. Nó còn duy trì hoạt động tới năm 1973.
Molypden là nguyên tố phổ biến hàng thứ 42 trong vũ trụ và thứ 25 trong lòng đại dương của Trái Đất, với trung bình khoảng 10,8 tấn/km³.
Phụ phẩm trong khai thác molypden là rheni. Do nó luôn có mặt với lượng nhỏ trong molypdenit nên nguồn thương mại duy nhất của rheni chính là các mỏ molypden.
Molypdenit
Molypdenit là một khoáng vật molypden disulfide, MoS2. Khoáng vật này có hình dạng tương tự như than chì, và có hiệu ứng bôi trơn do cấu trúc phân lớp của nó. Cấu trúc nguyên tử bao gồm các tấm nguyên tử molypden xen kẹp với các tấm nguyên tử lưu huỳnh. Các liên kết Mo-S là mạnh, nhưng tương tác giữa các nguyên tử lưu huỳnh ở đỉnh và đáy của ba lớp xen kẹp riêng biệt thì yếu làm cho chúng dễ trượt lên nhau như mặt phẳng cát khai.
Molybdenite on quartz Locality : Moly Hill mine, La Motte, Abitibi RCM, Abitibi-Témiscamingue, Québec, Canada Size : 5.5 x 3 x 3 cm)
|
MoS2 |
Molypdenit có mặt trong các tích tụ quặng nhiệt dịch nhiệt độ cao. Các khoáng vật đi kèm gồm pyrit, chalcopyrit, thạch anh, anhydride, fluorit, và scheelit. Các mỏ quan trọng như ở Questa, New Mexico và Henderson và Climax ở Colorado. Molypdenit cũng có mặt trong các mỏ đồng ban tinh ở Arizona, Utah, và México.
Các vảy molypdenit là một chất bán dẫn có độ rộng vùng cấm với khả năng linh động điện tử tốt và có thể được sử dụng để tạo ra các transitor điện thế thấp hoặc transitor nhỏ có thể dễ hơn graphen.
Wulfenite
Wulfenite Locality: near Urumqi, Kuruktag Mountains, Xinjiang Uygur Region, Northern China Size: miniature, 5.2 x 4.8 x 4.6 cm
|
PbMoO4 |
|
Wulfenite from Mexico |
|
Wulfenite specimen from the Mina Ojuela, Mapimi, Durango, Mexico |
Powellite
Powellite Locality: Ahmadnagar District (Ahmednagar District; Ahmed Nagar District), Maharashtra, India (Locality at mindat.org) Size: 8.8 x 6.6 x 5.3 cm
|
CaMoO4 |