Nickel, Niken (Ni)

Nồng độ Ni trong cây thường biến động trong khoảng 0,1 – 1,0 ppm trong chất khô. Ni được cây hấp thu dễ dàng dưới dạng Ni2+. 


Nickel

Vai trò của Ni đối với cây trồng:

Urease (EC 3.5.1.5) là metalloenzyme chứa Ni (hay Ni-binding proteins; Nickel enzymes).

Urease là 1 trong 7 Ni enzymes (urease, hydrogenase, CO-dehydrogenase, methyl-coenzyme M reductase, Ni-superoxide dismutase, glyoxalase I and cis-trans isomerase)

Urease được tìm thấy nhiều trong vi khuẩn, nấm, tảo, thực vật, một số động vật không xương sống.

Urease là chất xúc tác cho phản ứng thủy phân urea (phân đạm) thành CO2 và NH3:

(NH2)2CO + H2O → CO2 + 2NH3

Kết quả sẽ làm tăng pH của môi trường (do tạo NH3)

Thiếu Ni trong cây trồng:

Thiếu Ni sẽ làm tích tụ urea trong cây, cụ thể là ở trong lá. Kết quả của thừa urea là lá bị vàng, chết.

Tuy nhiên nhu cầu Ni đối với cây trồng là rất thấp.

Biển hiện thiếu Ni chỉ xảy ra khi cây trồng được trồng trong đất đặc biệt thiếu Ni (cần làm rõ hơn là loại đất nào)

Thừa Ni trong cây trồng:

Nồng độ Ni cao có thể gây ra sự thiếu Zn hay Fe. 



Xem thêm:

Cơ thể người: Ammonium carbamate (Urea) - sản phẩm chuyển hóa của phân hủy protein.
Cơ thể người: Chu trình Urea / Urea cycle (Chu trình ornithine)
Phân ure, phân urê, phân đạm


Tồn tại của Ni trong tự nhiên

Một lượng lớn mỏ Ni chứa một trong hai quặng. 
- Millerit
- Pentlandit 

Dựa trên các bằng chứng địa lý, hầu hết Ni trên Trái Đất được cho là tập trung ở lõi Trái Đất.

Millerit là khoáng vật niken sulfide, NiS. Nó có màu đồng thau và dạng tinh thể hình kim, thường tạo thành khối xòe ra và hỗn hợp có dạng như lông thú. Nó có thể được phân biệt với pentlandit bởi dạng thường tinh thể, màu đục hơn, và sự thiếu kết hợp với pyrit hoặc pyrrhotit.

Millerit được tìm thấy như khoáng vật thay thế cho pentlandit bên trong mỏ niken Silver Swan, Tây Úc, và xuyên suốt nhiều thân quặng siêu mafic serpentinit của Yilgarn Craton, Tây Úc.
Cũng có thể thường thấy tinh thể có hình kim tỏa ra trong các lỗ hổng của đá vôi giàu sulfide và dolomit trong các hốc tinh. Nó cũng có thể được tìm thấy trong các thiên thạch chứa niken sắt.
Millerit được phát hiện bởi Wilhelm Haidinger vào năm 1845 trong các mỏ than ở xứ Wales. Nó được đặt tên theo nhà khoáng vật học người Anh William Hallowes Miller. Khoáng vật khá hiếm ở dạng mẫu vật, và nguồn phổ biến nhất của khoáng vật là ở khu vực Halls Gap ở hạt Lincoln, Kentucky ở Mỹ.

Millerite and calcite rhomboedre Locality : Sterling mine, Antwerp, Jefferson Co., New York, USA Size View 8.8 mm

Pentlandit là một loại khoáng vật sắt-nikel sulfide, (Fe,Ni)9S8. Pentlandit có sự khoảng biến động nhỏ về tỉ lệ Ni:Fe nhưng nó thường được mô tả về tỉ lệ Ni:Fe là 1:1. Khoáng vật này cũng chứ một hàm lượng nhỏ cobalt.
Pyrrhotite with pentlandite from the Sudbury Impact Structure in Ontario, Canada

Pentlandit tạo thành tinh thể hệ lập phương, nhưng thường gặp ở dạng tập hợp hạt. Khoáng vật có màu vàng đồng, độ cứng 3,5 - 4, tỉ trọng 4,6 - 5,0 và không có từ tính.